MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ DIỆT TRỪ H. PYLORI NGOÀI KHÁNG SINH (PHẦN 2)

III. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

1. Cách sử dụng thuốc

   Tuân thủ theo phác đồ thuốc điều trị vi khuẩn H.pylori là cách tốt nhất để người bệnh có thể loại bỏ vi khuẩn này hiệu quả. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các phác đồ điều trị diệt trừ H. pylori trong đó sự tuân thủ của người bệnh và vi khuẩn đề kháng kháng sinh là hai yếu tố chính [15]. Không tuân thủ điều trị là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến điều trị diệt trừ H.pylori thất bại. Do đó bác sỹ cần dành thời gian để tư vấn, giải thích cách sử dụng thuốc và các tác dụng phụ có thể gặp sẽ giúp làm tăng tỉ lệ tuân thủ và tỉ lệ diệt trừ thành công. Một nghiên cứu của Gunaratnam NT [7 ] cho thấy có 54% người bệnh dùng PPIs không tối ưu ( có nghĩa là dùng PPI trước ăn cho tới 60 phút). Tỷ lệ cao dùng thuốc không đúng có thể phản ánh tình trạng:

• Khuynh hướng dùng thuốc lúc thuận tiện nhất;

• Bỏ bữa ăn, đặc biệt là bữa ăn sáng;

• Dùng PPI sau ăn và ban đêm do các triệu chứng xuất hiện sau ăn và ban đêm.

Ảnh minh họa: Cần tuân thủ phác đồ thuốc điều trị vi khuẩn H.Pylori

2. Hay quên thuốc

     Đây cũng là vấn đề hay gặp trong điều trị các bệnh lý nói chung và điều trị diệt trừ H.pylori nói riêng. Tuy nhiên, không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p> 0,05) giữa việc tuân thủ, giới tính, tuổi tác, trình độ biết chữ của bệnh nhân và phác đồ điều trị được chỉ định. Đa số bệnh nhân nhiễm H. pylori tuân thủ thuốc. Hay quên là nguyên nhân chính dẫn đến thiếu liều ở những bệnh nhân không tuân thủ [ 31].

3. Tuổi tác

       Kết quả nghiên cứu của Nozomi Yokota [25 ] chỉ ra rằng những bệnh nhân cao tuổi > 70 tuổi có nguy cơ thất bại điều trị diệt trừ H pylori cao hơn so với những bệnh nhân ở độ tuổi khác. Bệnh nhân cao tuổi thường được kê nhiều loại thuốc, thường bị suy giảm nhận thức và thường có những hạn chế về thể chất, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuốc của họ và có thể dẫn đến kết quả điều trị không thành công.

4. Hút thuốc

       Hút thuốc lá có làm giảm hiệu quả của phác đồ ba thuốc có CLR và AMX nhưng lại không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị tiệt trừ H. pylori của các phác đồ ba thuốc có CLR và tinidazole [26]. Hút thuốc trong thời gian điều trị bằng thuốc làm giảm đáng kể tỷ lệ thành công (42,9%), trong khi việc ngừng hút thuốc trong quá trình điều trị có tỷ lệ tương tự như ở những người không hút thuốc (66,7%) [12]. Thất bại trong điều trị tiệt trừ H. pylori gặp ở khoảng 10-20% bệnh nhân, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ với việc hút thuốc. Phân tích tổng hợp của chúng tôi đã chứng minh rằng hút thuốc lá làm tăng tỷ lệ thất bại trong điều trị tiệt trừ H. pylori [33]. Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu nhân khẩu học xã hội, hút thuốc được phát hiện làm tăng đáng kể khả năng điều trị đầu tiên không thành công đối với nhiễm H. pylori [4].  Ở những bệnh nhân hút thuốc, việc điều trị H. pylori kém hiệu quả hơn. Việc ngừng hút thuốc có thể có lợi cho tỷ lệ tiệt trừ H. Pylori.

Ảnh minh hoạ: Hút thuốc làm giảm hiệu quả điều trị HP

5. Thức ăn

       Có một số loại thực phẩm có những chất hỗ trợ, ức chế việc sản sinh của vi khuẩn H. pylori trong cơ thể của chúng ta. Sulforaphane có trong bắp cải có tác dụng ức chế hoạt động của vi khuẩn H. pylori. Một số loại quả giàu anthocyanin, có chứa nhiều chất chống oxy cao như táo, mâm xôi, việt quất, dâu tây, anh đào, các loại quả mọng giúp ức chế hoạt động của vi khuẩn H. pylori. Các chất này giúp kiểm soát tốt các gốc tế bào tự do, từ đó giúp làm giảm sự hoạt động, sinh sôi của vi khuẩn H. pylori. Một số loại thực phẩm khác giúp diệt vi khuẩn H. pylori như : mật ong, tỏi, trà xanh đã khử cafein, dầu oliu…Tinh bột nghệ nano curcumin, giúp tiêu diệt vi khuẩn H. pylori, chống oxy hóa mạnh, xử lý các gốc tự do, tăng bài tiết chất nhầy mucin trong dịch vị. Trong tỏi rất giàu allicin là chất có tác dụng ức chế H. pylori. Gừng có tác dụng như một tác nhân kháng khuẩn, giảm viêm, bảo vệ dịch nhầy của dạ dày, ức chế phát triển của H. pylori. Một số quả có chứa lượng Vitamin cao (cam ) thì có khả năng làm giảm viêm và chống nhiễm H. pylori.

IV. TÁI NHIỄM H. PYLORI

         Một số bệnh nhân sau khi điều trị đi làm xét nghiệm lại thì có H.pylori. Ở đây có hai nguyên nhân. Một là nhiễm chủng mới, hai là tái nhiễm chủng cũ. Nguyên nhân vi khuẩn H.pylori bị tái nhiễm có thể do: H.pylori là một loại vi khuẩn có khả năng lây nhiễm cao hoặc vi khuẩn này có thể bị sót lại sau quá trình điều trị trước.

Ảnh minh hoạ: Tái nhiễm vi khuẩn HP

       Tỷ lệ tái phát H. pylori sau khi tiệt trừ dường như tương đối thấp, ít nhất là ở các nước phát triển, nơi tỷ lệ tái nhiễm trung bình hàng năm là khoảng 3% cho mỗi bệnh nhân mỗi năm theo dõi, mặc dù nguy cơ tái nhiễm ở một số vùng đang phát triển cao hơn đáng kể [11]. Tỷ lệ tái nhiễm H.pylori là 20,4% sau 3 năm diệt trừ thành công [24]. Tỷ lệ tái phát trong 1 năm và 3 năm của nhiễm H. pylori sau khi điều trị tiệt trừ là 1,75% và 4,61%. Thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh kém ở nơi ăn uống và sự kết hợp của các chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị xâm lấn là các yếu tố nguy cơ độc lập của tái phát H. pylori [38]. Các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự tái phát của nhiễm H. pylori được tìm hiểu từ từng người tham gia trong quá trình ghi danh, trong đó cuộc khảo sát có tỷ lệ phản hồi chung là  ≥80%. Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn, bao gồm dân tộc, trình độ học vấn, vị trí địa lý sinh sống, tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư dạ dày (tất cả P <0,1), cho thấy những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến việc tái phát nhiễm H. pylori sau khi điều trị tiệt trừ thành công [39]. Tỷ lệ tái nhiễm sau khi tiêu diệt thành công H.pylori là rất khác nhau.

Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tái nhiễm hàng năm từ <10% đến > 50% và thấp hơn ở các nước phát triển, thường < 10% [20]. Tỷ lệ tái phát nhiễm H. pylori ở quận Jiangjin, Trung Quốc, nói chung là thấp và không liên quan đến giới tính, hút thuốc hoặc uống rượu; tuy nhiên, tỷ lệ tái phát liên quan đến tần suất bỏ ăn và chiến lược điều trị của gia đình. Hơn nữa, uống rượu và ăn ngoài ( không ăn tại gia đình ) là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với việc tái phát nhiễm H. pylori [9]. So với tái nhiễm, khoảng thời gian tái phát thường ngắn hơn, kéo theo sự tái phát của các bệnh liên quan đến H. pylori trong thời gian ngắn. Nhiều yếu tố liên quan đến việc tái nhiễm H. pylori , chẳng hạn như tỷ lệ nhiễm H. pylori nhiễm trùng, điều kiện sống và phát triển kinh tế, điều kiện sức khỏe, v.v.[40]. H. pylori lây truyền từ người sang người, nhưng nó cũng hầu như chỉ lây truyền trong thời thơ ấu. Nếu khi trưởng thành, bạn phát hiện ra nhiễm trùng và điều trị thành công thì khả năng bạn bị tái nhiễm là cực kỳ nhỏ [27].

 Điều kiện sống

       Có nhiều thế hệ chung sống trong một gia đình có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lây nhiễm. Người ta thấy rằng sự xuất hiện trở lại của H. pylori ở những bệnh nhân dương tính sau khi điều trị tiệt trừ thành công có thể là kết quả của việc lây truyền từ vợ hoặc chồng dương tính với H. pylori. Tỷ lệ diệt trừ đạt 98% (94/96). Tỷ lệ nhiễm H. pylori ở tất cả các thành viên trong gia đình là 40% (56% ở vợ chồng, 20% ở con cái). Không có sự tái nhiễm nào được tìm thấy ở những bệnh nhân đã được tiệt trừ thành công trong vòng hai năm theo dõi. Các con đường lây nhiễm phổ biến giữa các thành viên trong gia đình bao gồm dùng chung thức ăn từ cùng một món ăn, đồ ăn, đồ uống, nhai thức ăn, mớm cơm, hôn, thực hành vệ sinh kém.

     Những kết quả này cho thấy việc tái nhiễm không phụ thuộc vào tỷ lệ nhiễm H. pylori ở các thành viên trong gia đình và việc tái nhiễm sau khi điều trị tiệt trừ thành công là một trường hợp khó xảy ra.[3].

v.  VẮC XIN

      Do tỷ lệ kháng kháng sinh và sự phức tạp ngày càng tăng của liệu pháp điều trị H. pylori, vắc xin phòng ngừa hoặc điều trị vẫn là một giải pháp lâu dài hấp dẫn để kiểm soát bệnh nhiễm trùng này. Mặc dù tiến độ còn chậm, nhưng kết quả gần đây từ một thử nghiệm giai đoạn 3 được thực hiện ở Trung Quốc đã cung cấp bằng chứng về nguyên tắc cho việc tiêm phòng H. pylori. Vắc xin H. pylori uống dựa trên men urease B tái tổ hợp cung cấp khoảng 70% khả năng bảo vệ chống lại H. Pylori thu nhận ở trẻ em. Mặc dù hiệu quả của vắc xin bắt đầu suy giảm sau một năm, nhưng nghiên cứu mang tính bước ngoặt này có thể sẽ thúc đẩy nỗ lực hơn nữa để phát triển một giải pháp thay thế hữu ích về mặt lâm sàng và rất cần thiết cho các phác đồ kháng sinh để phòng ngừa các bệnh liên quan đến H. pylori thay vì điều trị các nhiễm H. pylori [41].

Ảnh: PGS.TS Nguyễn Duy Thắng - Viện Trưởng Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hoá Gan Mật; Nguyên PGĐ Bệnh viện Nông Nghiệp

      Cách hiệu quả nhất để kiểm soát nhiễm H. pylori là một loại vắc xin đặc hiệu; tuy nhiên, việc phát triển vắc-xin H. pylori đã gặp phải những thất bại và vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm trong phòng thí nghiệm [32 ], vì vậy không có hy vọng ứng dụng lâm sàng trong 5-6 năm tới.

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ DIỆT TRỪ H. PYLORI NGOÀI KHÁNG SINH (PHẦN 1)

Theo PGS.TS Nguyễn Duy Thắng 

Viện trưởng Viện nghiên cứu và đào tạo Tiêu hóa, Gan mật

 

Tài liệu tham khảo

Besancon M, Simon A, Sachs G, Shin JM. J Biol Chem. 1997 Sep   5;272(36):22438-46.

Chey WD, ACG clinical guideline:Treatment of H.pylori, 2017.

C Knippig 1, F Arand, A Leodolter, M Nilius, E Bayerdörffer, U Klein, P Malfertheiner, Prevalence of H. pylori-infection in family members of H. pylori positive and its influence on the reinfection rate after successful eradication therapy: a two-year follow-up, Z Gastroenterol. 2002 Jun;40(6):383-7.

David Itskoviz , Doron Boltin , Haim Leibovitzh , Smoking increases the likelihood of Helicobacter pylori treatment failure, Dig Liver Dis . 2017 Jul;49(7):764-768.

Erah PO, et al. J ò Antimicrobial Chemo; 1997.

Furuta T. Drug Metab Pharmacokinet. 2005.

Gunaratnam NT, Jessup TP, Inadomi J, Lascewski DP. Sub-optimal proton pump inhibitor dosing is prevalent in patients with poorly controlled gastro-oesophageal reflux disease. Aliment Pharmacol Ther. 2006;23:1473-1477.

Grayson ML. Eur J Clin Microbiol Infect Dis 1989.

Gang Zhou, Gastroenterology Research and Practice , 2020

Graham & Fischbach, Gut 2010.

Javier P Gisbert , Am J Gastroenterol. 2005 Tháng 9; 100 (9): 2083-99.

K. Matsuo, N. Hamajima, Epidemiology and Infection,  2003.

Han-Yi Song, 1 Long Zhou, 2 Gastroenterol Res Pract. 2018.

Lambert, J. R (1997). Aliment Pharmacol Ther, 11 Suppl 1, 27-33.

Lai, Y. C., Wang, T. H., Huang (2003), World J Gastroenterol, 9(7), pp.1537-1540.

Lee DS, Ahn BM,  Korean J Gastrointest Endosc. 2000 Nov;21(5):832-837.

Maastricht V/ Florence Consensus Report.

Matjaž Homan and Rok Orel, World J Gastroenterol. 2015 Oct 7; 21(37): 10644–10653. 

Mei-Jyh Chen1, APDW,August 2021.  

M. G. Bruce, D. L. Bruden, Cambridge University Press: 28 July 2014.

Malfertheiner P, et al. Gut 2016.

Maastricht IV- Gut 2012.

Malfertheiner P. The Maastricht V/Florence Consensus Report. Gut. 2017 Jan;66(1):6-30.

Nasrin Zendehdel , Gastroenterol Hepatol. 2005 Mar;20(3):401-4.

Nozomi Yokota MD, Ryusuke Ae MD,PhD, Masaki Amenomori MD, Clinical background factors affecting outcomes of Helicobacter pylori eradication therapy in primary care, 10 April 2019.

Namiot, D. B., Leszczynska, K., Adv Med Sci, 53(2), pp.310-315.

Paul Moayyedi, McMaster Textbook of Internal Medicine 2018-07-04.

Shin JM, Sachs G. Gastroenterology. 2002 Nov;123(5):1588-97.

Sugimoto M.World J Gastroenterol. 2014 Jun 7;20(21):6400-11.

S K Lam 1, W H Hu, Sucralfate in Helicobacter pylori eradication strategies, Scand J Gastroenterol Suppl 1995;210:89-91.

S Shakya Shrestha 1, M Bhandari 2, Jan-Mar 2016;14(53):58-64.

Stubljar D, Jukic T, Ihan A. How far are we from vaccination against  Helicobacter pylori infection? Expert Rev Vaccines. 2018;17:935–945.

Takeshi  Suzuki, Keitaro Matsuo, Smoking Increases the Treatment Failure for Helicobacter Pylori Eradication,Review Volume 119, Issue 3, P217-224, March 01, 2006.

Tạp chí khoa học Hội Tiêu hóa VN, tập VII, Số 29, trang 1929-1940.

YY Tsai1, TY Huang1,   APDW, August 2021.

Zhang MM, Qian W, Qin YY et al. Probiotics in Helicobacter pylori eradication therapy: a systematic review and meta-analysis. World Journal of Gastroenterology 2015;21:4345–4357.

Wang ZH, Gao QY, Fang JY. Meta-analysis of the efficacy and safety of Lactobacillus-containing and Bifidobacterium-containing probiotic compound preparation in Helicobacter pylori eradication therapy. J Clin Gastroenterol 2013;47:25–32.

Yan Xue, Li-Ya Zhou, Chin Med J (Engl). 2019 Apr 5; 132(7): 765–771.

Yong Xie,a,* Conghua Song,, Emerg Microbes Infect. 2020; 9(1): 548–557.

Yan Sun,Jun Zhang, Journal of Cellular and Molecular Medicine, 19  September 2019.  

Zeng M, Mao XH, Li JX et al. Efficacy, safety, and immunogenicity of an oral recombinant Helicobacter pylori vaccine in children in China: a randomised, double-blind, placebo-controlled, phase 3 trial. Lancet 2015;386:1457–1464.


Đăng ký khám